Thứ Tư, 23 tháng 5, 2018

ETHANOL



Ethanol
1. Khái quát:
Ethanol, còn gọi là ethyl alcohol, alcohol tinh khiết, là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của rượu methylic, là chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy, không màu. Ethanol là một trong các rượu thông thường trong thành phần đồ uống có chứa cồn.
Công thức hóa học của nó là C2H5OH, hay CH3-CH2-OH, viết tóm tắt là C2H6O.
Tùy theo quá trình lên men của nguyên liệu (từ mía hay khoai mì), mà ta có:
1. Ethanol tuyệt đối (Cồn tuyệt đối): loại bỏ hoàn toàn nước trong ethanol với hàm lượng 99.60
2. Cồn thực phẩm
3. Cồn công nghiệp: là cồn khi sản xuất từ khoai mì chưa loại bỏ hoàn toàn tạp chất nên sử dụng cho công nghiệp
Cồn công nghiệp 95 (95%Ethanol + 5% methanol)
Cồn công nghiệp 95 (95% ethanol +5% IPA)
4. Công sinh học: sử dụng làm nhiên liệu
*Cồn công nghiệp (rượu ethanol và 1 chất độc hại) không được sử dụng trong nước giải khát sẽ gây ngộ độc.
2. Tính chất:
Ethanol là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có mùi đặc trưng. Khi cháy với ngọc lửa màu xanh không khói tạo thành carbon dioxide và nước.
Các tính chất của ethanol chủ yếu do sự hoạt động của nhóm hydroxyl (OH) và do mạch Carbon ngắn. Vì có nhóm OH nên có thể tham gia vào các liên kết với phân tử hydro, làm cho nó có độ nhớt và ít bay hơi so với các hợp chất hữu cơ cùng trọng lượng phân tử.
Ethanol là một dung môi linh động, có thể hòa tan trong nước với các hợp chất hữu cơ khác: acid acetic, acetone, benzene, cacbon tetraclorua, chloroform, diethyl ether, ethylene glycol, glycerin, nitromethane, pyridine,và toluene. Có thể tạo hỗn hợp với hydrocacbon béo chẳng hạn như pentan và hexane, và với clorua béo như trichloroethane và tetracloroethylene.
Với liên kết hydro làm cho ethanol tinh khiết có khả năng hút ẩm trong không khí . Nhóm phân cực của hydroxyl làm ethanol có thể hòa tan các hợp chất ion đặc biệt như natri và kali hydroxit, magnesium chloride, clorua calci….Vì các phân tử ethanol có cấu trúc không phân cực nên sẽ hòa tan các chất không phân cực, bao gồm các loại tinh dầu, nhiều hương liệu, màu sắc và thành phần trong dược
Ethanol là một loại rượu đơn chức. Nó có độ nóng chảy ở -117,3 0C và sôi ở 78.50C. Nó có thể hòa tan với nước với mọi tỷ lệ. Ethanol và nước tạo ra hỗn hợp đẳng phí, là tạo một hỗn hợp đun sôi không đổi, nên việc tách nước trong hỗn hợpethanol rất khó khăn.
Việc tách nước trong ethanol để tạo thành cồn tinh khiết, ethanol tuyệt đối là không thể có được bằng cách chưng cất đơn giản.
3. Điều chế
Ethanol được sản xuất bằng cả công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hydrat hóa ethylene, và phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với men rượu
a. Hydrat hóa ethylene
Ethanol được sử dụng như là nguyênliệu công nghiệp và thông thường nó được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ, chủ yếu là thông qua phương pháp hydrat hóa ethylene bằng xúc tác acid,được trình bày theo phản ứng hóa học sau. Cho ethylene hợp nước ở 300 độC, áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là acid wolframic hoặc acidphosphoric:
H2C=CH2H2O→CH3CH2OH
Chất xúc tác thông thường là acid phosphoric , được hút bám trong các chất có độ xốp cao chẳng hạn như điatamit (đất chứa tảo cát) hay than củi; chất xúc tác này đã lần đầu tiên được công ty dầu mỏ Shell sử dụng để sản xuất ethanol ở mức độ công nghiệp năm1947. Các chất xúc tác rắn, chủ yếu là các loại oxit kim loại khác nhau, cũng được đề cập tới trong các sách vở hóa học.
Trong công nghệ cũ, lần đầu tiên được tiến hành ở mức độ công nghiệp vào năm 1930 bởi Union Carbide, nhưng ngày nay gần như đã bị loại bỏ thì ethylen đầu tiên được hyđrat hóa gián tiếp bằng phản ứng của nó với acid sulfric đậm đặc để tạo ra ethyl sulfat, sau đó chất này được thủy phân để tạo thành ethanol và tái tạo axít sulfuric:
H2C=CH2+ H2SO4→ CH3CH2OSO3H
CH3CH2OSO3H + H2O→CH3CH2OH + H2SO4
Ethanol để sử dụng công nghiệp thông thường là không phù hợp với mục đích làm đồ uống cho con người ("biến tính") do nó có chứa một lượng nhỏ các chất có thể là độc hại (chẳng hạnmethanol) hay khó chịu (chẳng hạn denatonium- C21H29N2O•C7H5O2-là một chất rất đắng, gây tê). Ethanol biến tính có số UN là UN 1987 và ethanol biến tính độc hại có số là UN 1986.
b. Lên men
Ethanol để sử dụng trong đồ uống chứa cồn cũng như phần lớn Ethanol sử dụng làm nhiên liệu, được sản xuất bằng cách lên men: khi một số loài men rượu nhất định (quan trọng nhất là saccharomycescereviside) chuyển hóa đường trong điều kiện không có oxy (gọi là yếm khí), chúng sản xuất ra ethanol và cacbon dioxit CO2. Phản ứng hóa học tổng quát có thể viết như sau:
C6H12O6  → 2 CH3CH2OH+ 2 CO2
Quá trình nuôi cấy men rượu theo các điều kiện để sản xuất rượu được gọi là ủ rượu. Men rượu có thể phát triển trong sự hiện diện của khoảng 20% rượu, nhưng nồng độ của rượu trong các sản phẩm cuốicùng có thể tăng lên nhờ chưng cất.
Để sản xuất Ethanol từ các nguyênliệu chứa tinh bột như hạt ngũ cốc thì tinh bột đầu tiên phải được chuyển hóa thành đường. Trong việc ủ men bia, theo truyền thống nó được tạo ra bằng cách cho hạt nảy mầm hay ủ mạch nha. Trong quá trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym có chức năng phá vỡ tinh bột để tạo ra đường. Để sản xuất ethanol làm nhiên liệu, quá trình thủy phân này của tinh bột thành glucoza được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý hạt với acid sulfuric loãng, enzym nấm amylas, hay là tổ hợp của cả hai phương pháp.
Về tiềm năng, glucoza để lên men thành Ethanol có thể thu được từ cenluloza.Việc thực hiện công nghệ này có thể giúp chuyển hóa một loại các phế thải và phụ phẩm nông nghiệp chứa nhiều xenluloza, chẳng hạn lõi ngô, rơm rạ hay mùn cưa thành các nguồn năng lượng tái sinh.Cho đến gần đây thì giá thành của các enzym cellulas có thể thủy phân cenluloza là rất cao. Hãng Iogen ở Canada đã đưa vào vận hành xí nghiệp sản xuất ethanol trên cơ sở cenluloza đầu tiên vào năm 2004.
Phản ứng thủy phân cellulose gồm các bước:
Bước 1, thủy phân xenluloza thành mantoza dưới tác dụng của men amylaza.
(C6H10O5)n-> C12H22O11
Bước 2, thủy phân tiếp mantoza thành glucoza hoặc fructoza dưới tác dụng của men mantaza.
C12H22O11 -> C6H12O6
Bước 3, phản ứng lên men rượu có xúc tác là men zima.
C6H12O6  -> 2 C2H5OH+2 CO2
Với giá dầu mỏ tương tự như các mức giá của những năm thập niên 1990 thì công nghệ hydrat hóa ethylen là kinh tế một cách đáng kể hơn so với công nghệ lên men để sản xuất ethanol tinh khiết. Sự tăng cao của giá dầu mỏ trong thời gian gần đây, cùng với sự không ổn định trong giá cả nông phẩm theo từng năm đã làm cho việc dự báo giá thành sản xuất tương đối của công nghệ lên men và công nghệ hóa dầu là rất khó.
c. Làm tinh khiết
Đối với hỗn hợp Ethanol và nước, điểm sôi hỗn hợp (azeotrope) cực đại ở nồng độ 96% ethanol và 4% nước. Vì lý do này, chưng cất phân đoạn hỗn hợp ethanol-nước (chứa ít hơn 96% ethanol) không thể tạo ra ethanol tinh khiết hơn 96%. Vì vậy, 95% ethanol trong nước là dung môi phổ biến nhất.
4. Ứng dụng:
a. Nhiên liệu hoặc phụ gia xăng dầu:
- Ethanolcó thể sử dụng như nhiên liệu (thông thường trộn lẫn với xăng) và dùng trong các quy trình công nghiệp khác
- Hỗn hợp xăng (90%) và ethanol (10% thường thu được bằng cách lên men nông sản) hoặc xăng dầu (97%) và methanol hoặc rượu.
- Ethanol được sử dụng trong các sản phẩn chống đông lạnh vì điểm đóng băng thấp của nó.
b. Đồ uống có cồn:
- Ethanol là thành phần chính của đồ uống có cồn, khi uống, ethanol chuyển hóa như 1 năng lượng cung cấp chất dinh dưỡng
c. Nguyên liệu:
Ethanol là thành phần quan trọng trong công nghiệp và sử dụng rộng rãi như một hợp chất hữu cơ khác, bao gồm ethyl halogenua, ethyl ester, diethyl ether, acid acetic, ethylamin ,…
d. Thuốc sát trùng:
Ethanol được sử dụng trong y tế và chống vi khuẩn
Dung dịch chứa 70% ethanol chủ yếu được sử dụng như chất tẩy uế. Nó là hiệu quả trong việc chống lại phần lớn cácloại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus,…nhưng không hiểu quả trong việc chống lại các bào tử vi khuẩn
e. Làm dung môi: Có thể hòa tan trong nước và các dung môi khác. Ethanol có trong sơn, cồn thuốc, các sản phẩm chăm sóc cá nhân như nước hoa và chất khử mùi…
f. Dược:
Về mặt y dược, ethanol là thuốc ngủ, mặc dù nó ít độc hại hơn so với các rượu khác, cái chết thường xảy ra nếu nồng độ cồn trong máu vượt quá khoảng 5%.
Có thể giảm thị lực, bất tỉnh sẽ xảy ra ở nồng độ thấp hơn.





---------------------------------------------
1/ HÀNG HÓA ĐÚNG VỚI TIÊU CHUẦN NHÀ SẢN XUẤT (CA, CO, MSDS).
2/ HÀNG HÓA LUÔN CÓ SẲN TRONG KHO.
3/ NGUYÊN LIỆU ĐA DẠNG – GIÁ CẢ CẠNH TRANH.
4/ GIAO NHẬN HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC.
5/ NHẬN NHẬP HÀNG ỦY THÁC, CHI PHÍ HỢP LÝ, NHANH CHÓNG VÀ TIỆN LỢI.
6/ QUÝ KHÁCH HÀNG MUA SỐ LƯỢNG LỚN VUI LÒNG LIÊN HỆ TRỰC TIẾP VỚI CHÚNG TÔI.


Quý khách xem xét kỹ thông tin trước khi mua hàng mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Rất mong được hợp tác với Quý công ty./.

===========Thanks============

Epoxy 671-x75, hóa chất sơn tàu biển
EPOXY RESIN 671


Tiêu chuẩn kỹ thuật:
·        Đương lượng  Epoxy               475-550
·        Phần trăm Epoxy                    7.8-9.1
·        Độ nhớt của dung dịch             160-250
·        Độ nhớt nóng chảy                            400-950
·        Nhiệt độ hóa mềm                             75-85
·        Màu                                         90 max
·        Thời gian tồn tại                      24 tháng
1.     Giới thiệu:
Nhựa Epoxy 671 rắn là loại nhựa có trọng lượng phân tử thấp được sản xuất từ Epichlorohydrin và Bisphenol A.
Nhựa Epoxy 671 cũng được cung cấp ở dạng lỏng như 671-X75 (75% nhựa pha trong Xylene).
Dùng chất đóng rắn là Polyamide hoặc Polyamine, tạo nên lớp nền rất tốt cho nhiều loại coating kháng hóa chất lượng cao.
Hệ coating 2 thành phần này dùng cho các ứng dụng được đóng rắn ở nhiệt độ thường và màng sơn tiếp xúc với môi trường ăn mòn có chứa nhiều tác nhân hóa học, dung môi hoặc nước muối.
Tạo được tính chống ăn mịn, độ cứng và bám dính tốt với hầu hết các bề mặt cần sơn, tạo độ mềm dẻo thích hợp dùng trong nhiều loại sơn phủ hoàn thiện như: sơn tàu biển, sơn bảo trì dùng trong công nghiệp lớp tráng bên trong bồn chứa.
2.     Ứng dụng:
Sản phẩm này thích hợp dùng trong các ứng dụng:
·        Sơn phủ bảo vệ và sơn tàu biển.
·        Sơn cuộn và sơn lon.
·        Công nghệ xây dựng.
·        Sơn bột.




++++++++++++++++++++++++++
1. HÀNG HÓA ĐÚNG VỚI TIÊU CHUẨN NHÀ SẢN XUẤT (CA, CO, MSDS).
2. HÀNG HÓA LUÔN CÓ SẴN TRONG KHO.
3. NGUYÊN LIỆU ĐA DẠNG, GIÁ CẠNH TRANH.
4. GIAO NHẬN HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC.
5. NHẬP KHẨU ỦY THÁC HÓA CHẤT, CHI PHÍ HỢP LÝ, NHANH CHÓNG TIỆN LỢI.
6. QUÝ KHÁCH MUA SỐ LƯỢNG LỚN VUI LÒNG LIÊN HỆ TRỰC TIẾP VỚI CHÚNG TÔI.
+++++++++++++++++++++++++++

===========Thanks============


METHYLENE CHLORIDE


Công thức hóa học: CH2Cl2.
Tên hóa học: Dichloromethane, MC.
Xuất xứ: DOW, ANH, CHINA.
Đóng gói: 270, 265 Kg/Drum.
CAS number: 75-09-2.
1.     Tính chất:
Methylene Chloride là chất lỏng trong suốt, không màu, bay hơi nhanh và có mùi giống mùi của Ether.
Methylene Chloride hòa tan tốt nhiều loại nhựa, sáp, chất béo, Ethanol, các dung môi có clo khác nhưng hòa tan trong nước rất ít.
Khả năng cháy thấp vì: giới hạn cháy rất hẹp và cần năng lượng cháy rất cao.
Nhiệt độ sôi thấp, áp suất hơi cao nên dễ dàng thu hồi hoàn toàn.
Độc tính thấp.
Tất cả những tính chất trên giải thích vì sao MC vẫn là dung môi được ưa thích và sử dụng nó làm dung môi tẩy rửa công nghiệp và các ứng dụng khác.
Trọng lượng riêng 25/25ºC:         1.32
Tỷ trọng hơi:                                2.93
Nhiệt độ đông:                             - 95ºC
Nhiệt độ sôi 760mmHg:              39.7
Áp suất hơi ở 20ºC:                     348
Nhiệt độ bốc cháy:                       không
Hòa tan trong nước ở 20ºC:         2g/100g
Trị số Kauri Butanol:                   136
2.     Ứng dụng của MC:
Ưu điểm: Dùng Methylene Chloride trong công nghiệp vì khía cạnh an toàn do độc tính thấp và không cháy, có hiệu quả cao. Không có dung môi nào khác có nhiều ưu điểm như MC.
Methylene Chloride được ứng dụng phổ biến.
a.     Nhựa Polyurethane xốp:
Methylene Chloride là chất tạo độ xốp phụ.
Thay thế cho CFC – 11 vì chất này cấm dùng.
Chất tạo khí chính là CO2.
TDI + H2O à CO2
b.     Chất tẩy sơn:
Sử dụng MC kỹ thuật làm dung môi, lượng dùng >70%.
c.      CPI – Dược: dùng MC dược:
Dùng Methylene Chloride làm môi trường phản ứng hóa học.
Methylene Chloride dược là dung môi trích ly trong công nghiệp thực phẩm.
Trích ly các hợp chất nhạy cảm với nhiệt: Cafein, Hublong và chất gia vị.
Là dung môi:
·                    Tẩy rửa chai lọ dùng trong ngành dược.
·                    Rửa sản phẩm thô để loại bỏ tạp chất.
d.     Các ứng dụng khác của MC kỹ thuật:
Dùng Methylene Chloride trong keo dán.
Gia công chất dẻo, rửa khuôn đúc.
Gia công kim loại: tẩy rửa kim loại.
Dung môi trong sản xuất màng Polycarbonate và Acetate.
Đúc sợi thủy tinh Polyester.
Đúc bằng dung môi.
Tẩy rửa bề mặt.
Sol khí.




++++++++++++++++++++++++++
1. HÀNG HÓA ĐÚNG VỚI TIÊU CHUẨN NHÀ SẢN XUẤT (CA, CO, MSDS).
2. HÀNG HÓA LUÔN CÓ SẴN TRONG KHO.
3. NGUYÊN LIỆU ĐA DẠNG, GIÁ CẠNH TRANH.
4. GIAO NHẬN HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC.
5. NHẬP KHẨU ỦY THÁC HÓA CHẤT, CHI PHÍ HỢP LÝ, NHANH CHÓNG TIỆN LỢI.
6. QUÝ KHÁCH MUA SỐ LƯỢNG LỚN VUI LÒNG LIÊN HỆ TRỰC TIẾP VỚI CHÚNG TÔI.
+++++++++++++++++++++++++++

Quý khách xem xét kỹ thông tin trước khi mua hàng mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Rất mong được hợp tác với Quý công ty./.

===========Thanks============

TRICHLOROETHYLENE



Xuất xứ: Japan.
Đóng gói: 290, 300 kg/drum.
CAS: 79-01-6.
Tỷ trọng: 1.46 g/cm3.
Tên khác: Acetylene Trichloride, Ethinyl Trichloride. 
CTPT: ClCH=CCl2 (C2HCl3).
1.     Giới thiệu:
Tricloroethylene là một chất lỏng không màu, khó cháy ở nhiệt độ phòng, có mùi hơi ngọt. Rất độc khi hít phải.
TCE có 2 loại trung tính hay có tính Baze.
Hòa tan: Ether, Ethanol, Chloroform.
2.     Tiêu chuẩn kỹ thuật - Cảm quan:
Chất lỏng trong suốt .
·        Màu (Hazen Unit): 10 max.
·        Tỷ trọng ở 20°C: 1.453 -1.459 g/ml.
·        Nhiệt độ sôi: 87.5°C.
·        pH 10.6.
3.     Ứng dụng:
Chủ yếu được dùng làm dung môi tẩy dầu mỡ cho kim loại và dùng trong ngành công nghiệp khác.
Thành phần trong keo dán.
Chất tẩy sơn, tẩy đốm dơ.
Nguyên liệu để tổng hợp HFA 134a.
Chất lỏng truyền nhiệt ở nhiệt độ thấp (chất làm lạnh).
Tẩy gỗ, đánh bóng.


++++++++++++++++++++++++++
1. HÀNG HÓA ĐÚNG VỚI TIÊU CHUẨN NHÀ SẢN XUẤT (CA, CO, MSDS).
2. HÀNG HÓA LUÔN CÓ SẴN TRONG KHO.
3. NGUYÊN LIỆU ĐA DẠNG, GIÁ CẠNH TRANH.
4. GIAO NHẬN HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC.
5. NHẬP KHẨU ỦY THÁC HÓA CHẤT, CHI PHÍ HỢP LÝ, NHANH CHÓNG TIỆN LỢI.
6. QUÝ KHÁCH MUA SỐ LƯỢNG LỚN VUI LÒNG LIÊN HỆ TRỰC TIẾP VỚI CHÚNG TÔI.
+++++++++++++++++++++++++++

Quý khách xem xét kỹ thông tin trước khi mua hàng mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Rất mong được hợp tác với Quý công ty./.

===========Thanks============